Khám phá lịch sử của hệ điều hành Android: nguồn gốc, biểu tượng và tên gọi toàn kẹo bánh

VietTimes -- Hệ điều hành Android ra đời từ cách đây 11 năm. Hiện nay, nó đã trở thành hệ điều hành di động phổ biến nhất trên thế giới, đánh bại nhiều đối thủ như Symbian, BlackBerry, Palm OS, webOS và Windows Phone.

Sự ra đời của Android

Vào tháng 10/2003, trước khi thuật ngữ “điện thoại thông minh” được hầu hết công chúng sử dụng và vài năm trước khi Apple công bố iPhone đầu tiên và hệ điều hành iOS, công ty Android Inc được thành lập ở Palo Alto, California. Bốn người sáng lập là Rich Miner, Nick Sears, Chris White và Andy Rubin. Vào thời điểm thành lập, ông Rubin nói rằng Android Inc sẽ phát triển “thiết bị di động thông minh hơn hơn về vị trí và sở thích của chủ sở hữu”.

Theo PC World, Rubin sau này đã tiết lộ trong một bài phát biểu vào năm 2013 tại Tokyo rằng hệ điều hành Android đã được ra mắt để cải thiện hệ điều hành của máy ảnh số. Rõ ràng, nhóm nghiên cứu tại Android đã không nghĩ ngay từ đầu về việc tạo ra một hệ điều hành có thể phục vụ như phần cốt lõi của một hệ thống máy tính di động hoàn chỉnh.

Nhưng sau đó, thị trường máy ảnh kỹ thuật số giảm sút, Android Inc đã quyết định chuyển sang hệ điều hành trên điện thoại di động. Như Rubin đã nói vào năm 2013, “Cùng một nền tảng, cùng hệ điều hành chúng tôi xây dựng cho máy ảnh, nó đã trở thành Android cho điện thoại di động.”

Năm 2005, chương lớn tiếp theo trong lịch sử của Android được thực hiện khi Google mua lại công ty gốc. Ông Andy Rubin và các thành viên sáng lập khác vẫn tiếp tục phát triển hệ điều hành dưới quyền chủ sở hữu mới của họ. Quyết định này được đưa ra để sử dụng Linux làm nền tảng cho hệ điều hành Android và điều đó cũng có nghĩa là Android sẽ được cung cấp miễn phí cho các nhà sản xuất điện thoại di động của bên thứ ba. Google và nhóm Android cảm thấy công ty có thể kiếm tiền với các dịch vụ khác sử dụng hệ điều hành, bao gồm cả ứng dụng.

Hệ điều hành Android được chính thức ra mắt từ năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở. Chiếc điện thoại Android đầu tiên được bán vào năm 2008. 

Biểu tượng Android

Hình ảnh quen thuộc hiện nay cho hệ điều hành Android giống như sự kết hợp của một con robot và một lỗi màu xanh lá cây do Irina Blok tạo ra.  Theo Blok, thiết kế cuối được lấy cảm hứng từ việc nhìn vào biểu tượng nhà vệ sinh quen thuộc đại diện cho “đàn ông” và “phụ nữ”. 

Giải mã những cái tên ngọt ngào của hệ điều hành Android

Android 1.5 Cupcake

Tên mã công khai chính thức đầu tiên của Android đã không xuất hiện cho đến phiên bản 1.5 Cupcake vào tháng 4/2009. Nó đã bổ sung khá nhiều tính năng và cải tiến mới so với hai phiên bản công khai đầu tiên, như khả năng tải video lên YouTube, cách hiển thị màn hình của điện thoại tự động xoay sang đúng vị trí và hỗ trợ bàn phím của bên thứ ba.

Một số điện thoại được phát hành với Cupcake bao gồm điện thoại Samsung Galaxy đầu tiên, cùng với HTC Hero.

Android 1.6 Donut

Google đã nhanh chóng tung ra Android 1.6 Donut trong tháng 9/2009. Một số tính năng mới hỗ trợ cho các nhà mạng sử dụng mạng CDMA. Điều này giúp đưa điện thoại Android được bán trên toàn thế giới.

Các tính năng khác bao gồm việc giới thiệu Quick Search Box và nhanh chóng chuyển đổi giữa Máy ảnh, Máy quay và Thư viện để sắp xếp trải nghiệm chụp media. Donut cũng đã giới thiệu tiện ích Power Control để quản lý Wifi, Bluetooth, GPS,…

Một trong những chiếc điện thoại được bán với Donut được cài đặt là Dell Streak xấu số, màn hình 5 inch rất lớn và đã được mô tả tại thời điểm đó là “điện thoại thông minh / máy tính bảng”. Những ngày này, màn hình 5 inch được xem là có kích thước trung bình cho điện thoại thông minh.

Android 2.0-2.1 Eclair

Vào tháng 10/2009, khoảng một năm sau khi tung ra Android 1.0, Google đã phát hành phiên bản 2.0 của hệ điều hành với tên mã chính thức là Eclair. Phiên bản này là phiên bản đầu tiên bổ sung hỗ trợ Text-to-Speech và cũng giới thiệu các hình nền động, hỗ trợ nhiều tài khoản và điều hướng của Google Maps trong số nhiều tính năng và cải tiến mới khác.

Motorola Droid là điện thoại đầu tiên có Android 2.0 cài đặt sẵn. Đây cũng là là điện thoại Android đầu tiên được Verzion Wireless bán. Mặc dù Google vẫn có thể sử dụng Android làm tên cho hệ điều hành của mình, thuật ngữ “Droid” đã được Lucasfilm đăng ký nhãn hiệu. Motorola đã phải xin phép, và trả một khoản tiền cho Lucasfilm, để sử dụng Droid làm tên cho điện thoại của mình. Motorola tiếp tục sử dụng thương hiệu Droid cho nhiều điện thoại của hãng vào cuối năm 2016.

Android 2.2 Froyo

Ra mắt vào tháng 5/2010, Android 2.2 Froyo (yogurt đông lạnh) đã chính thức ra mắt. Điện thoại thông minh có cài đặt Froyo có thể tận dụng một số tính năng mới, bao gồm chức năng điểm phát sóng di động Wi-Fi, đẩy thông báo qua dịch vụ C2DM của Android Cloud, hỗ trợ flash và nhiều hơn thế nữa.

Điện thoại thông minh đầu tiên mang thương hiệu Nexus của Google, Nexus One, được tung ra với Android 2.1 cài sẵn vào đầu năm 2010 và nhanh chóng nhận được thông tin cập nhật Froyo vào cuối năm đó. Điều này đánh dấu một cách tiếp cận mới cho Google.

Android 2.3 Gingerbread

Android 2.3 Gingerbread, được tung ra vào tháng 9/2010, hiện là phiên bản cũ nhất của hệ điều hành mà Google vẫn đang liệt kê trong trang cập nhật phiên bản nền tảng hàng tháng. Tính đến ngày 13/9/2017, Google chỉ ra rằng chỉ 0,6 phần trăm của tất cả các thiết bị Android hiện đang chạy một số phiên bản của Gingerbread.

Hệ điều hành nhận được giao diện người dùng dưới tên Gingerbread và thêm hỗ trợ chức năng giao tiếp NFC. Điện thoại đầu tiên để thêm cả phần cứng Gingerbread và NFC là Nexus S, được đồng phát triển bởi Google và Samsung. Gingerbread cũng đặt nền móng cho selfie, bằng cách hỗ trợ nhiều camera và hỗ trợ trò chuyện video trong Google Talk.

Android 3.0 Honeycomb

Honeycomb được Google phát hành chỉ để cài đặt trên máy tính bảng và các thiết bị di động khác có màn hình lớn hơn so với điện thoại thông minh hiện tại. Honeycomb lần đầu tiên được giới thiệu vào tháng 2/2011, cùng với máy tính bảng Motolola Xoom đầu tiên và bao gồm các tính năng như giao diện người dùng được thiết kế lại dành riêng cho màn hình lớn cùng với thanh thông báo được đặt ở phía dưới màn hình của máy tính bảng.

Android 4.0 Ice Cream Sandwich

Được phát hành vào tháng 10/2011, phiên bản Ice Cream Sandwich của Android đã mang một số tính năng mới cho người dùng. Nó kết hợp nhiều tính năng của phiên bản Honeycomb dành cho máy tính bảng với Gingerbread theo định hướng smartphone. Nó cũng bao gồm một “khay yêu thích” trên màn hình chủ, cùng với sự hỗ trợ đầu tiên để mở khóa điện thoại bằng cách chụp ảnh khuôn mặt của chủ sở hữu. Loại hỗ trợ đăng nhập sinh trắc học đã phát triển và cải thiện đáng kể kể từ đó.

Android 4.1Jelly Bean

Kỷ nguyên Jelly Bean của Android bắt đầu vào tháng 6/2012 với việc phát hành Android 4.1. Một số tính năng mới bao gồm thông báo mới cho thấy nhiều nút nội dung cùng với sự hỗ trợ đầy đủ cho phiên bản trình duyệt web Chrome của Android. Google Now cũng đã xuất hiện trên Search và “Project Butter” được giới thiệu để tăng tốc độ hoạt hình và cải thiện khả năng phản ứng cảm ứng của Android. Màn hình, chụp ảnh HDR và Miracast cũng được hỗ trợ.

Hiện tại, khoảng 6,9 phần trăm của tất cả các sản phẩm Android sử dụng Jelly Bean.

Android 4.4 KitKat

Tên của Android 4.4 là phiên bản duy nhất của hệ điều hành thực sự sử dụng tên nhãn hiệu cho một miếng kẹo.

KitKat không có nhiều các tính năng mới, nhưng nó đã có một điều mà thực sự đã giúp mở rộng thị trường Android tổng thể. Nó đã được tối ưu hóa để chạy trên điện thoại thông minh có ít nhất 512 MB RAM. Điều này cho phép các nhà sản xuất điện thoại để có được phiên bản mới nhất của Android và cài đặt nó trên điện thoại rẻ hơn nhiều.

Điện thoại thông minh Nexus 5 của Google là điện thoại thông minh đầu tiên sử dụng Android 4.4. Mặc dù KitKat đã được phát hành cách đây gần bốn năm, vẫn còn rất nhiều thiết bị vẫn đang sử dụng nó. Các trang cập nhật trang cập nhật nền tảng hiện tại của Google hiển thị rằng 15,1 phần trăm của tất cả các thiết bị Android đang chạy một số phiên bản Android 4.4 KitKat.

Android 5.0 Lollipop

Được ra mắt lần đầu vào mùa thu năm 2014, Android 5.0 Lollipop là một bước thay đổi lớn trong giao diện tổng thể của hệ điều hành. Đây là phiên bản đầu tiên của hệ điều hành sử dụng ngôn ngữ Material Design của Google, sử dụng các hiệu ứng ánh sáng và bóng tối tự do. UI cũng có một số thay đổi khác cho Lollipop, bao gồm một thanh điều hướng mới, thông báo phong phú cho màn hình khóa và nhiều hơn nữa.

Bản cập nhật Android 5.1 đã có một số thay đổi. Các tính năng này bao gồm hỗ trợ chính thức cho các cuộc gọi thoại đôi, cuộc gọi thoại HD và bảo vệ thiết bị ngay cả sau khi khôi phục cài đặt gốc.

Điện thoại thông minh Nexus 6 của Google cùng với máy tính bảng Nexus 9 là thiết bị đầu tiên được cài đặt sẵn Lollipop. Hiện tại, Android 5.0 Lollipop đang được cài đặt và sử dụng bởi khoảng 29% trong số tất cả các thiết bị Android đang hoạt động.Thực tế thú vị là Google đã sử dụng tên mã là “Lemon Meringue Pie” trong khi phát triển Android 5.0 trước khi quyết định sử dụng Kẹo Lollipop làm tên công khai của hệ điều hành.

Android 6.0 Marshmallow

Android 6.0 Marshmallow được phát hành vào mùa thu năm 2015. Nó bao gồm các tính năng như một ngăn kéo ứng dụng di chuyển theo chiều dọc, Google Now trên Tap, hỗ trợ mở khóa sinh trắc học, hỗ trợ USB Type-C, Android Pay, và nhiều hơn nữa.

Android 7.0 Nougat

Phiên bản 7.0 của hệ điều hành di động của Google được ra mắt vào mùa thu năm 2016. Trước khi Nougat được tiết lộ “Android N” đã được Google gọi nội bộ là “New York Cheesecake”. Một số tính năng mới của Nougat bao gồm các chức năng đa tác vụ tốt hơn cho số lượng ngày càng tăng của điện thoại thông minh có màn hình lớn, chẳng hạn như chế độ chia màn hình cùng với việc chuyển đổi nhanh giữa các ứng dụng.

Google cũng đã sử dụng phiên bản này để đẩy mạnh thị trường smartphone cao cấp. Các điện thoại thông minh có thương hiệu riêng của công ty, Pixel và Pixel XL, cùng với LG V20, là những người đầu tiên được phát hành với Nougat cài sẵn.

Android 8.0 Oreo

Vào tháng 3/2017, Google chính thức công bố và phát hành bản xem trước dành cho nhà phát triển đầu tiên dành cho Android O, còn được gọi là Android 8.0.Đây là lần thứ hai Google chọn một tên thương hiệu cho Android (Oreo thuộc sở hữu của Nabisco). Android Oreo bao gồm nhiều thay đổi trực quan trong menu Cài đặt, cùng với hỗ trợ chế độ ảnh-trong-ảnh, các kênh thông báo, API tự động điền mới để quản lý mật khẩu và điền dữ liệu tốt hơn.  

Android P

Google đã giới thiệu bản xem trước dành cho nhà phát triển đầu tiên của bản cập nhật Android chính tiếp theo vào ngày 7/3. Hiện tại, nó chỉ được gọi là "Android P" và phiên bản xem trước đầu tiên chỉ hoạt động trên điện thoại thông minh Pixel của Google. Một số tính năng trong bản phát hành xem trước đầu tiên bao gồm hỗ trợ định dạng video HDR và HEIF, điều hướng trong Google Maps, cải tiến về bảo mật và hỗ trợ chính thức cho máy ảnh và cảm biến “tai thỏ”.

Tương lai của Android?

Android đã đi một chặng đường dài từ khởi đầu khiêm tốn để trở thành hệ điều hành di động hàng đầu thế giới. Nhiều tin đồn cho rằng Google đang ở giai đoạn rất sớm để phát triển một hệ điều hành hoàn toàn mới, được gọi là Fuchsia, có thể hỗ trợ mọi thứ từ điện thoại thông minh đến máy tính bảng, thậm chí cả máy tính xách tay và máy tính để bàn. Tháng 5/2017, tại Google I / O, công ty cho biết hiện có hơn 2 tỷ thiết bị đang hoạt động chạy một số phiên bản của hệ điều hành Android. Tính linh hoạt, kết hợp với các cập nhật hàng năm, sẽ đảm bảo Android sẽ vẫn là nhà lãnh đạo trong ngành công nghiệp này trong nhiều năm tới.

Theo Android Authority