Những trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh vừa được thông qua?

VietTimes -- Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam vừa được thông qua, 9 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh được quy định trong Luật (Điều 36) gồm: Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Chiều nay (22/11), Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam với tỷ lệ tán thành là 91,51% (442 trong tổng số 447 tổng số đại biểu tham gia biểu quyết).

Dự thảo Luật trình Quốc hội thông qua gồm 8 chương, 52 điều (tăng 2 chương, 12 điều so với dự thảo trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 7), quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 

Một số vấn đề tiếp tục được xin ý kiến của các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 7, bao gồm: Về đối tượng cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh; về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh; quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bảo đảm tính kết nối, liên thông, tránh trùng lặp; về trách nhiệm quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam vừa được thông qua, hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.

Kết quả biểu quyết thông qua Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam vừa được Quốc hội thông qua với 91,51% đại biểu tán thành.

Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.

Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh được quy định ở Điều 7: Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 3 năm. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020. Giấy tờ xuất nhập cảnh đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ xuất nhập cảnh.