Ngày 25/5/2016, Bộ TT&TT đã ban hành Thông tư số 13 quy định một số nội dung liên quan đến giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về. Thông tư này quy định một số nội dung liên quan đến giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về trả cho mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trả cho mạng viễn thông di động mặt đất của các cuộc gọi điện thoại quốc tế chiều về kết cuối vào thuê bao của mạng cố định hoặc vào thuê bao của mạng di động.
Theo đó, giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về khi doanh nghiệp chuyển sản lượng điện thoại quốc tế chiều về trả cho mạng cố định hoặc mạng di động có thuê bao kết cuối cuộc gọi, giá cước kết nối là 1.100 đồng/phút. Giá cước kết nối này không chịu thuế giá trị gia tăng. Giá cuớc kết nối này đã bao gồm phần giá cước kết nối trả cho doanh nghiệp khi phải kết nối gián tiếp qua mạng đường dài trong nước.
Cũng theo Thông tư 13, căn cứ tình hình kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về, báo cáo giá cước thanh toán của doanh nghiệp, Cục Viễn thông có trách nhiệm công bố giá cước thông thường trung bình thanh toán của dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về và tỷ lệ điều chỉnh bị coi là giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp cho từng thời kỳ.
Về quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp viễn thông, Thông tư nêu rõ, đối với các vấn đề liên quan đến sản lượng, các doanh nghiệp có quyền tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để thỏa thuận về sản lượng quốc tế chiều về Việt Nam từ đối tác. Hợp đồng ký với đối tác nước ngoài phải có quy định ràng buộc về kinh tế để đảm bảo đối tác nước ngoài thực hiện đúng sản lượng đã cam kết.
Trên cơ sở thỏa thuận sản lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về đã đăng ký được với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp có quyền ký thỏa thuận với doanh nghiệp có thuê bao để mở kênh theo sản lượng tháng và kế hoạch năm.
Đồng thời, doanh nghiệp có thuê bao có nghĩa vụ không được có hành vi hạn chế việc chuyển sản lượng điện thoại quốc tế chiều về đồng thời phải có biện pháp để ràng buộc trách nhiệm thanh toán cước kết nối, sản lượng cam kết, công tác phòng, chống kinh doanh trái phép dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế.