1. Tàu sân bay "Liêu Ninh" - đưa vào biên chế năm 2012. Lượng giãn nước - 59.500 tấn.
2- Tàu đổ bộ lớp "Tấn Shan Chen." Lượng giãn nước - 19.000 tấn.
3- Tàu đổ bộ Tần Chen Shan - biên chế vào hải quân năm 2011.
4. Tàu đổ bộ Changbay Shan - biên chế vào hạm đội năm 2012.
5. Tàu đổ bộ Tanggula Shan - hạ thủy năm 2015.
Nhóm tàu khu trục type 055. Lượng giãn nước - 12.000 tấn.
6. Lớp tàu khu trục type 055 - bắt đầu đóng tàu vào năm 2014. Dự kiến đưa vào biên chế - 2020.
Lớp tàu khu trục type 052D. Lượng giãn nước - 7500 tấn.
7. Khu trục hạm Côn Minh - biên chế vào hải quân năm 2014.
8. Khu trục hạm Trường Sa - biên chế vào hải quân năm 2014.
9. Khu trục hạm Quý Dương - biên chế vào hải quân năm 2013
10. Khu trục hạm Thành Đô - hạ thủy năm 2014
11. Khu trục hạm Inchhuan - hạ thủy năm 2014
12. Khu trục hạm Hợp Phì - hạ thủy năm 2014
13. Khu trục hạm Tai Yuan - hạ thủy năm 2015
14. Khu trục hạm Nam Kinh - hạ thủy năm 2015
Lớp tàu khu trục type 052C. - Lượng giãn nước 6600 t:
15. Khu trục hạm Lan Châu - biên chế vào hải quân năm 2004
16. Khu trục hạmHaikou -biên chế vào hải quânnăm 2005
17. Khu trục hạm Trường Xuân - biên chế vào hải quân năm 2013
18. Khu trục hạm Trịnh Châu - biên chế vào hải quân năm 2013
19. Khu trục hạm Tế Nam - biên chế vào hải quân năm 2014
20. Khu trục hạm Tây An - biên chế vào hải quân năm 2015
Khu trục hạm Dự án 956-EM. Các tàu khu trục Project 956E được đóng tại nhà máy đóng tàu "Severnaya Verf" (Nga). Lượng giãn nước - 8500 tấn.
21. Thái Châu - biên chế vào hải quân năm 2005
22. Ningbo - biên chế vào hạm đội năm 2006
Lớp khu trục hạm Project 956-E. Lượng giãn nước - 8050 tấn.
Lớp tàu khu trục Project 054. Lượng giãn nước - 3600 tấn.
24. "Phúc Châu" - đưa vào biên chế năm 2000
25. Khu trục hạm "Ma'anshan" - đưa vào biên chế năm 2005.
26. Khu trục hạm "Ôn Châu" - biên chế vào lực lượng hải quân năm 2006.
27. Khu trục hạm "Zhoushan" - đưa vào biên chế năm 2008.
28. Khu trục hạm "Từ Châu" - đưa vào biên chế hải quân năm 2008.
29. Khu trục hạm "Hoàng Sơn" - đưa vào biên chế hải quân năm 2008.
30.Khu trực hạm "Hành Dương" - đưa vào biên chế hải quân năm 2008.
31.Khu trục hạm "Vận" -đưa vào biên chế hải quân năm 2010.
32. Khu trục hạm "Ngọc Lâm" - đưa vào biên chế hải quân năm 2010.
33. khu trục hạm "Ích Dương" - đưa vào biên chế hải quân năm 2010.
34. Khu trục hạm "Thường Châu" - đưa vào biên chế hải quân năm 2011.
35. Khu trục hạm "Yên Đài" -đưa vào biên chế hải quân năm 2011.
36. Khu trục hạm "Diêm" - đưa vào biên chế hải quân năm 2012.
37. Khu trục hạm "Hành Thủy" - đưa vào biên chế hải quân năm 2012.
38. Khu trục hạm "Liễu Châu" - đưa vào biên chế hải quân năm 2012.
39. Khu trục hạm "Lâm Nghi" - đưa vào biên chế hải quân năm 2012.
40. Khu trục hạm "Nhạc Dương" - đưa vào biên chế hải quânnăm 2013.
41. Khu trục hạm "Duy Phường" - đưa vào biên chế hải quân năm 2013.
42. "Thành phố Tam Á" -đưa vào biên chế hải quân năm 2013.
43. Khu trục hạm "Hoàng Cương" - đưa vào biên chế hải quân năm 2014.
44. "Hoàng Thạch" -đưa vào biên chế hải quânnăm 2015.
45. "Sanmenxia" -đưa vào biên chế hải quânnăm 2015.
Tiếp theo sẽ là các tàu hộ vệ tên lửa, tầu ngầm các loại đại diện cho hải quân Trung Quốc.
Bài đăng của tác giảDoroshenko Evgeniy đăng trên báo Bình luận Quân sự Nga.
Trịnh Thái Bằng theo QPAN