Miễn thị thực cho nhà khoa học, tổng công trình sư, lãnh đạo tập đoàn lớn

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 221 quy định việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, như: nhà khoa học, tổng công trình sư, nhân lực chất lượng cao.

Ngày 8/8, Chính phủ ban hành Nghị định số 221 quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Theo đó, đối tượng được miễn thị thực là người nước ngoài thuộc các trường hợp sau:

Nhóm đầu tiên là khách mời của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng, Thường trực Ban Bí thư, Phó chủ tịch nước, Phó chủ tịch Quốc hội, Phó thủ tướng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh, thành ủy, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố.

Nhóm thứ hai là các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao.

Nhóm thứ ba là nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới.

Miễn thị thực với người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ảnh minh họa.

Nhóm thứ tư là người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng.

Nhóm thứ năm là lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.

Nhóm thứ sáu là khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài.

Nhóm bảy các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại, hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.

Về tiêu chí, Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e nêu trên phải đáp ứng tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định trường hợp quy định tại các nhóm 2, 3, 4, 5 và 6 nêu trên phải đáp ứng tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam.

Cụ thể, người nước ngoài là nhà đầu tư hoặc lãnh đạo của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới thì phải đáp ứng tiêu chí: Tập đoàn, doanh nghiệp đó thuộc danh sách 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm.

Nhà khoa học trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật phải đáp ứng tiêu chí: Đạt giải thưởng quốc tế uy tín về khoa học - kỹ thuật được công nhận.

Đối với cầu thủ bóng đá xuất sắc trên thế giới, tiêu chí phải đáp ứng là thuộc danh sách 100 cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm; được câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp trong nước mời vào thi đấu, giao lưu...

Nghị định 221/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về điều kiện miễn thị thực như sau: Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

Đối với trường hợp quy định tại nhóm nêu trên có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Đối với trường hợp quy định tại các nhóm 2, 3, 4, 5 nêu trên: Có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội.

Đối với trường hợp quy định tại nhóm 6 và nhóm 7 nêu trên có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan.

Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Nghị định quy định thẻ miễn thị thực đặc biệt cấp cho người nước ngoài được ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng là thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chíp, có giá trị pháp lý như nhau. Cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử hoặc dạng cứng có gắn chíp cho người nước ngoài.

Thời hạn miễn thị thực không quá 5 năm

Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được nhập cảnh Việt Nam nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực. Thời hạn miễn thị thực không quá 5 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

Cơ quan, tổ chức gửi thông báo, văn bản đề nghị theo mẫu kèm bản chụp trang nhân thân hộ chiếu trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử đến Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).

Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NC-01 và thông báo cơ quan, tổ chức về địa chỉ truy cập để nhận thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NB-01 hoặc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chíp theo mẫu NC-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 221/2025/NĐ-CP; trường hợp không cấp thì trả lời cơ quan, tổ chức bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Nghị định nêu rõ người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, trường hợp thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt ngắn hơn 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt; nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt Nam thì được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc cấp thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt trong các trường hợp người nước ngoài không đáp ứng tiêu chí và điều kiện miễn thị thực theo quy định hoặc có thông báo bằng văn bản của cơ quan, tổ chức theo quy định.