Khám sức khỏe lái xe: Bỏ xét nghiệm nồng độ cồn và khám thai sản

Thông tư về khám sức khoẻ lái xe do Bộ Y tế vừa ban hành có một số điểm mới: Bỏ xét nghiệm nồng độ cồn; có giá trị sử dụng 1 năm; người khuyết tật không phải khám chuyên khoa Cơ Xương Khớp.

Chiều 17/11, Bộ Y tế cho biết đã ban hành Thông tư 36/2024 “Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng” (sau đây gọi tắt là Thông tư 36).

Thông tư 36 do Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn ký, có hiệu lực từ 1/1/2025.

Thông tư này có nhiều điểm mới. Theo ông Vương Ánh Dương - Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - do Thông tư Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có những điểm mới, như thay đổi phân hạng giấy phép lái xe, thêm đối tượng là người điều khiển xe máy chuyên dùng, do đó Bộ Y tế phải xây dựng lại tiêu chuẩn sức khỏe cho phù hợp.

Một số quy định về khám sức khoẻ lái xe đã được bỏ

Điểm mới đầu tiên của Thông tư 36 là phân nhóm. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chia theo 3 nhóm, gồm:

Nhóm 1: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng;

Nhóm 2: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng A và B;

Nhóm 3: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

(Theo thông tư cũ, nhóm 1 là dành cho người lái xe hạng A1; nhóm 2 dành cho người lái xe hạng B1 và nhóm 3 dành cho người lái xe các hạng: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE).

Một điểm mới nữa là người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 1/1/2025 nếu có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hạng A1 sang giấy phép lái xe hạng A, thì áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe Nhóm 1 để khám sức khỏe.

Bên cạnh đó, người khuyết tật đề nghị cấp giấy phép lái xe hạng A1 hoặc cấp giấy phép lái xe hạng B không phải khám chuyên khoa Cơ Xương Khớp.

Về xét nghiệm ma tuý và nồng độ cồn khi khám sức khoẻ cấp đổi giấy phép lái xe, Thông tư mới không bắt buộc xét nghiệm nồng độ cồn 100%, mà chỉ yêu cầu xét nghiệm nồng độ 5 loại ma tuý (thông tư cũ yêu cầu xét nghiệm 4 loại). Việc xét nghiệm nồng độ cồn khi có chỉ định của BS khi nghi ngờ

Khám sức khoẻ định kỳ với người hành nghề lái xe ô tô: Yêu cầu bắt buộc xét nghiệm cả nồng độ cồn và ma tuý (5 loại ma tuý, thay cho 4 loại như Thông tư cũ)

Bỏ mẫu sổ khám sức khoẻ định kỳ trong Thông tư cũ: Sổ khám sức khoẻ định kỳ dùng chung mẫu Sổ khám sức khoẻ định kỳ theo TT 32/2023/TT-BYT (có bổ sung kết luận đủ sức khoẻ lái xe hạng tương ứng.

Một điểm mới đáng lưu ý nữa ở Thông tư 36 còn là Quy định về Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Cấu trúc dữ liệu kết quả khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng gồm các thông tin sau:

1. Phần hành chính: Các thông tin theo quy định tại Quyết định số 06/QĐ- TTg ngày 6/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06).

2. Tên cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe; ngày khám sức khỏe.

3. Kết quả xét nghiệm ma túy.

4. Kết luận về tình trạng sức khỏe.

Điểm mới nữa của Thông tư 36 là Giấy khám sức khỏe lái xe có giá trị sử dụng trong 1 năm, thay cho Thông tư cũ chỉ có 6 tháng

Bên cạnh đó, Thông tư 36 cũng bỏ quy định về khám thai sản, vì ít liên quan sức khoẻ lái xe.

Về tiêu chuẩn các chuyên khoa, Thông tư 36 có một số thay đổi: Thông tư 36 quy định về bệnh tâm thần:

Nhóm 1 : Bệnh lý tâm thần đang ở giai đoạn cấp tính hoặc đang tiến triển,.

Nhóm 2: Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng

Nhóm 3. Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng

(Thông tư cũ: Nhóm 1: Đang rối loạn tâm thần cấp. Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi; Nhóm 2: Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng. Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi; Nhóm 3: Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng. Rối loạn tâm thần mạn tính).