|
Chiến đấu cơ Su-34 của Không quân Nga tham chiến chống IS tại Syria. |
Tạp chí Các chỉ số quân sự toàn cầu (GFI) đã đưa ra các đánh giá so sánh tiềm lực quân sự của hai nước Nga-Thổ.
Bảng so sánh đưa ra các chỉ số về quân số, các hệ thống trên mặt đất, lực lượng không quân, Hải quân, nguồn lực sản xuất và nhu cầu đất nước, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, nguồn lực tài chính cũng như các khả năng về địa lý.
Trong bản danh sách của GFI được công bố vào tháng 11/2015, Nga đứng thứ hai trong bản danh sách này, sau Mỹ. Thổ Nhĩ Kỳ đứng vị trí thứ 10 sau Trung Quốc, Ấn Độ, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Đức và Nhật Bản.
Mặc dù dân số chỉ 142,47 triệu người nhưng khi xảy ra xung đột vũ trang, Nga có thể huy động được hơn 69 triệu người. Mỗi năm có 1,35 triệu người đến tuổi nhập ngũ. Hiện nay có hơn 766 nghìn người đang tại ngũ và có đến 2,5 triệu người trong danh sách quân dự bị.
Trong khi đó, với dân số 81,61 triệu người, Thổ Nhĩ Kỳ chỉ có thể huy động được 41,6 triệu người nếu xảy ra xung đột. Hàng năm số người đến tuổi nhập ngũ là 1,37 triệu người. Hiện có 410,5 người đang phục vụ quân đội và lực lượng dự bị có 185,63 nghìn người.
Về mặt trang bị, Quân đội Nga có 15.398 xe tăng (Thổ Nhĩ Kỳ là 3.778), 31.298 xe bọc thép (Thổ Nhĩ Kỳ có 7.550), 5.972 tổ hợp tự hành (Thổ Nhĩ Kỳ là 1.013), 3.793 hệ thống hỏa lực dạng vòng (Thổ Nhĩ Kỳ là 811).
|
Xe tăng T-14 Armata của Nga. |
Xét về lực lượng không quân, số lượng vũ khí không quân của Nga nhiều hơn Thổ Nhĩ Kỳ 3 lần (3.429 so với 1.020). Về mặt Hải quân, Nga hiện có 352 tiết bị trong khi Thổ Nhĩ Kỳ là 115.
Hàng năm Nga khai thác được số lượng dầu mỏ nhiều hơn so với số lượng tiêu thụ, trong khi đó Thổ Nhĩ Kỳ phải nhập dầu mỏ từ nước ngoài để đáp ứng các nhu cầu trong nước.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong tiềm lực quân sự là ngân sách quân sự. Hàng năm, Nga chi 60,4 tỷ USD so với ngân sách quân sự Thổ Nhĩ Kỳ chỉ là 18,15 tỷ USD.
Lượng dự trữ vàng của Nga cũng gấp Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 5 lần khi có 515,6 tỷ USD, còn Thổ Nhĩ Kỳ là 117,6 tỷ USD.
Theo Infonet