15 điều bố mẹ nhất định phải biết: Làm gì khi không xông cho trẻ, không dùng thuốc Molnupiravir?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
VietTimes – Bộ Y tế nhấn mạnh khuyến cáo không xông cho trẻ, không dùng thuốc đặc trị kháng virus Molnupiravir khi chưa có chỉ định từ bác sĩ.
Phụ huynh cần lưu ý các hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế, khuyến cáo không xông cho trẻ, không dùng thuốc đặc trị Molnupiravir
Phụ huynh cần lưu ý các hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế, khuyến cáo không xông cho trẻ, không dùng thuốc đặc trị Molnupiravir

Ngày 4/5, Hà Nội có gần 22.000 ca nhiễm mới chỉ sau 24 giờ. Từ những trường hợp trẻ bị bỏng vì gia đình dùng thuốc xông để phòng dịch cho bé thời gian qua, Bộ Y tế hướng dẫn khẩn cấp về chăm sóc tại nhà đối với trẻ em mắc COVID-19, cha mẹ cần theo dõi các dấu hiệu tinh thần, đếm nhịp thở, mạch; khuyến khích trẻ uống nhiều nước; đặc biệt lưu ý không xông cho trẻ, không dùng thuốc kháng virus Molnupiravir khi chưa có chỉ định từ bác sĩ.

Ba tiêu chí lâm sàng trẻ em mắc COVID-19 chăm sóc tại nhà

1. Trẻ em nhỏ hơn hoặc bằng 16 tuổi mắc COVID-19 được khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm realtime RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên do người chăm sóc tự làm tại nhà hoặc do nhân viên y tế, cơ sở y tế thực hiện.

2. Không có triệu chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ (không khó thở, không suy hô hấp, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, nhịp thở bình thường theo tuổi). Không có bệnh nền hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.

3. Đồng thời phải có bố, mẹ, người thân... có khả năng chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ, có khả năng liên lạc với nhân viên y tế (qua các phương tiện như điện thoại, máy tính...) để được nhân viên y tế theo dõi, giám sát và xử trí khi có tình trạng cấp cứu.

Lấy mẫu xét nghiệm cho trẻ - Ảnh: TTXVN

Lấy mẫu xét nghiệm cho trẻ - Ảnh: TTXVN

Các vật dụng, thuốc cần thiết để chăm sóc trẻ em mắc COVID-19 tại nhà

Về vật dụng gồm nhiệt kế, máy đo SpO2 cá nhân (nếu có), khẩu trang y tế, phương tiện vệ sinh tay, vật dụng cá nhân cần thiết, thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy.

4. Thuốc điều trị tại nhà gồm:

Thuốc hạ sốt: paracetamol (gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hoặc viên hàm lượng 80mg, 100mg, 150mg hoặc 250mg, đủ dùng từ 5-7 ngày).

Thuốc cân bằng điện giải: Oresol, gói bù nước, chất điện giải khác.

Thuốc giảm ho (ưu tiên các thuốc từ thảo mộc), đủ dùng từ 5-7 ngày.

Dung dịch nhỏ mũi: natriclorua 0,9%, đủ dùng từ 5-7 ngày.

Thuốc điều trị bệnh nền (nếu cần, đủ sử dụng trong 1-2 tuần).

Cách ly, phòng lây nhiễm khi có trẻ mắc COVID-19 chăm sóc tại nhà thế nào?

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, cần tạo không gian cách ly riêng cho trẻ nhất là khi trẻ có khả năng tự chăm sóc.

5. Nơi cách ly phải thông thoáng, không sử dụng máy lạnh trung tâm, luôn mở cửa sổ.

6. Đeo khẩu trang: trẻ em mắc COVID-19 (với trẻ ≥ 2 tuổi), người chăm sóc, người trong gia đình và trẻ em ≥ 2 tuổi.

7. Giữ khoảng cách tối thiểu 2m giữa trẻ mắc COVID-19 và những người khác nếu có thể được.

Bệnh viện Nhi Trung ương hướng dẫn chăm sóc F0 trẻ em cách ly tại nhà
Bệnh viện Nhi Trung ương hướng dẫn chăm sóc F0 trẻ em cách ly tại nhà

Chăm sóc trẻ F0 tại nhà: Những điều nhất thiết cần lưu ý

8. Trẻ em mắc SARS-CoV-2 thường không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm đường hô hấp trên hoặc rối loạn tiêu hóa, hồi phục trong 1-2 tuần. Bệnh nhân thuộc nhóm nặng chỉ chiếm 4%, thường trở nặng vào ngày thứ 5 - 8.

9. Đối với trẻ dưới 5 tuổi: Cần theo dõi các dấu hiệu tinh thần, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), bú/ăn, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, màu sắc da, niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.

Triệu chứng bất thường cần báo nhân viên y tế hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám, chữa bệnh khi có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau:

Tinh thần: Trẻ quấy khóc không chịu chơi, không hóng chuyện hoặc li bì, co giật;

Sốt cao liên tục >39 dộ C và khó hạ thân nhiệt bằng các phương pháp như dùng thuốc hạ sốt + chườm/lau người bằng nước ấm; hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ;

Trẻ thở nhanh hơn so với tuổi: Trẻ < 2 tháng khi thở ≥ 60 lần/phút; Trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng khi thở ≥ 50 lần/phút; Trẻ từ 12 tháng đến < 5 tuổi khi thở ≥ 40 lần/phút.

Trẻ thở bất thường: Khó thở, thở phập phồng cánh mũi, co kéo hõm ức, cơ liên sườn...; dấu hiệu mất nước: môi se, mắt trũng, khát nước, đái ít...; tím tái

SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2); nôn mọi thứ; trẻ không bú được hoặc không ăn, uống được; trẻ mắc thêm các bệnh khác như: sốt xuất huyết, tay chân miệng...; bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần cấp cứu.

10. Đối với trẻ từ 5 tuổi trở lên: Cha mẹ cần theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, màu sắc da, niêm mạc, ăn uống, đau ngực, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, mất khứu giác, thính giác.

Triệu chứng bất thường cần báo nhân viên y tế hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám, chữa bệnh khi có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: Cảm giác khó thở; ho thành cơn không dứt; không ăn/uống được; sốt cao không giảm hay sốt không cải thiện sau 48 giờ; nôn mọi thứ; đau tức ngực; tiêu chảy; trẻ mệt, không chịu chơi; SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2 ); thở nhanh: Nhịp thở của trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút; thở bất thường: co kéo hõm ức, liên sườn...; Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần cấp cứu.

Bệnh viện Nhi Trung ương hướng dẫn chi tiết cách chăm sóc F0 trẻ em
Bệnh viện Nhi Trung ương hướng dẫn chi tiết cách chăm sóc F0 trẻ em
Nguồn đồ hoạ: Bệnh viện Nhi Trung ương cung cấp
Nguồn đồ hoạ: Bệnh viện Nhi Trung ương cung cấp

11. Sử dụng thuốc điều trị chi tiết như sau: Thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,5 độ C: Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống hoặc đặt hậu môn, cách tối thiểu 4 - 6 giờ nếu cần nhắc (Lưu ý tổng liều thuốc không quá 60 mg/kg/ngày); Thuốc cân bằng điện giải khi mất nước (do sốt cao, tiêu chảy, mệt mỏi).

12. Khuyến khích trẻ uống nhiều nước, có thể sử dụng nước trái cây hoặc Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn), nếu trẻ không muốn uống Oresol có thể thay thế bằng nước đun sôi để nguội, nước trái cây.

Không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước; Tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường ăn trái cây tươi, rau xanh.

13. Các thuốc điều trị triệu chứng khi cần thiết: Khi ho có thể dùng các thuốc giảm ho (ưu tiên các thuốc từ thảo mộc); Ngạt mũi, xổ mũi: xịt rửa mũi, nhỏ mũi bằng dung dịch natriclorua 0,9%; Tiêu chảy: men vi sinh, men tiêu hóa.

14. Bộ Y tế lưu ý phụ huynh nhất thiết không tự ý dùng thuốc kháng virus, kháng sinh, kháng viêm... khi chưa có chỉ định của nhân viên y tế; không xông cho trẻ em.

15. Các gia đình có trẻ em mắc COVID-19 chăm sóc tại nhà cần có điện thoại, số điện thoại của các cơ sở y tế (trạm y tế, trung tâm y tế quận, huyện, trung tâm vận chuyển cấp cứu, bác sỹ, tổ tư vấn cộng đồng, tổ phản ứng nhanh...) để liên lạc, xử trí khi có tình trạng cấp cứu.