Tại khu trung tâm, cụ thể là khu vực 1, ở vị trí 1 (đất có ít nhất một mặt tiền tiếp giáp đường, ngõ) trên phố Bà Triệu, Hàng Đào, Lê Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, giá đất cao nhất 702,2 triệu đồng/m2, tăng 2% so với năm 2025. Ngoài các dự án cao cấp như The Grand Hà Nội (giá bán 580-950 triệu đồng/m2), giá đất mặt tiền trên các tuyến phố chính còn dao động từ 1–2 tỷ đồng/m2. Đây là khu vực giá cao và ổn định, với thanh khoản cao do nhu cầu lớn.
Trong khi đó, các khu vực ngoại thành lại có mức tăng từ 25–26% so với bảng giá đất năm 2025. Điển hình khu vực 9 (Đan Phượng, Hoài Đức) có mức tăng thuộc nhóm cao nhất, với giá vị trí 1 tăng từ 53,3 triệu đồng lên 64,7 triệu đồng/m2. Khu vực 7 (Đông Anh, Mê Linh), vị trí 1 tăng từ 46 triệu đồng lên 57,5 triệu đồng/m2. Mức tăng này gắn liền với sự xuất hiện các dự án đô thị lớn như Vinhomes Wonder City, Vinhomes Global Gate và Khu đô thị Kim Chung – Di Trạch.
Tại kỳ họp thứ 28 được tổ chức chiều 26/11, HĐND TP. Hà Nội đã thông qua Nghị quyết Quy định về Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 1/12026 trên địa bàn thành phố.
Theo Nghị quyết, Bảng giá đất được chia thành 17 khu vực thay vì các quận, huyện như trước đây. Bảng giá đất được chia thành đất phi nông nghiệp, giá đất nông nghiệp và giá đất chưa sử dụng.
Đất phi nông nghiệp được chia thành 4 vị trí. Trong đó, các tiêu chí xác định vị trí đất gồm: Vị trí 1 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với đường (phố), ngõ; Vị trí 2 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm, lối đi từ 3,5m trở lên; Vị trí 3 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 2m đến dưới 3,5m; Vị trí 4 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất dưới 2m.
Theo bảng giá đất mới, đất phi nông nghiệp được điều chỉnh tăng từ 2-26% so với hiện tại. Trong đó, khu vực nội đô tăng trung bình khoảng 2%, còn khu vực ngoại thành, vùng đang phát triển nóng tăng từ 15- 26%; Giá đất nông nghiệp cao nhất là 290.000 đồng/m2, giữ nguyên so với hiện tại.
Bảng giá đất điều chỉnh được dùng làm căn cứ để tính tiền bồi thường, xác định giá đất cho người tái định cư với người được bồi thường về đất ở; tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bảng giá cũng được dùng điều chỉnh các khoản phí và lệ phí liên quan đến sử dụng, chuyển nhượng đất hoặc khi làm các thủ tục hành chính về đất đai.