|
Ở phiên bản thấp cấp nhất dành cho những khách hàng không mấy dư dả về tài chính. Ngoài sự khác biệt về các thông số và trang bị trên xe, mức chênh lệch 100 triệu đồng giữa Honda HR-V và Mitsubishi Xforce cũng khiến nhiều khách hàng phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định.
Về giá bán, Xforce rẻ hơn 100 triệu đồng
Nằm chung phân khúc SUV đô thị hạng B, cùng phiên bản thấp cấp nhưng lợi thế dễ nhận thấy khi Xforce GLX khi có giá bán khởi điểm 599 triệu đồng. Trong khi đối thủ HR-V bản G niêm yết 699 triệu đồng. Đây được xem là rào cản lớn, người tiêu dùng trước khi quyết định mua xe sẽ phải nâng lên hạ xuống, cân nhắc về giá trị thực tế của sản phẩm mang lại.
Cả hai đều được hãng nhập khẩu nguyên chiếc từ thị trường nước ngoài. Với Xforce là Indonesia và HR-V đến từ Thái Lan. Xuất hiện sớm hơn khi lần đầu cho ra mắt kể từ tháng 9/2018, có lẽ đây là lợi thế duy nhất mà sản phẩm của Honda mang lại, trong khi Xforce là "tân binh" mới được giới thiệu tới người dùng Việt từ đầu năm 2024.
Về ngoại thất, Xforce nhỉnh hơn đôi chút
SUV gầm cao cỡ B Xforce là mẫu xe thuộc hàng to lớn bậc nhất phân khúc, ngang ngửa Mazda CX-30 và trội hơn hẳn đa số các mẫu còn lại, trong đó có cả HR-V.
Chiều dài cơ sở và khoảng sáng gầm xe của Xforce cũng nhỉnh hơn đối thủ. Hệ thống đèn pha dạng LED đã trở thành tiêu chuẩn trên các mẫu xe đời mới, ngay từ bản thấp nhất. Khác biệt chỉ đến từ mẫu xe của Honda đã sở hữu đèn pha tự động, trong khi Xforce chưa được trang bị.
Thông số | Xforce GLX | Honda HR-VG |
Kích thước dài x rộng x cao | 4.390 x 1.810 x 1.660 mm | 4.330 x 1.790 x 1.590 mm |
Chiều dài cơ sở | 2.650 mm | 2.610 mm |
Khoảng sáng gầm | 219 mm | 196 mm |
Bán kính vòng quay | 5.200 mm | 5.500 mm |
Hệ thống treo trước/sau | Kiểu MacPherson/xoắn | Kiểu MacPherson/xoắn |
Đèn pha | LED | LED |
Đèn pha tự động | Không | Có |
Đèn hậu | LED | LED |
Kích cỡ lốp | 205/60 R17 | 215/60 R17 |
Kích cỡ lốp của 2 mẫu xe đều được thiết kế dạng thể thao, thông số tương đương khi cùng vành 17 inch.
Không gian nội thất, chút lợi thế của HR-V
Bộ đôi đều có nguồn gốc Nhật Bản, chính vì vậy thiết kế không gian nội thất của cả 2 mẫu xe đều mang hơi hướng của sự tối giản, các chi tiết bên trong được sắp xếp bố trí hợp lý và tiện dụng.
Các trang bị có trên cả 2 xe đều khá nghèo nàn, đơn giản vì đây thuộc phiên bản thấp cấp, nhiều tính năng bị lược bỏ để mang lại giá bán tối ưu nhất. Có thể kể đến như chất liệu ghế nỉ, chỉnh cơ, đồng hồ Analog, không có sạc không dây và tất nhiên là không có cả cửa sổ trời.
Trang bị | Mitsubishi Xforce GLX | Honda HR-V G |
Chất liệu ghế | Nỉ | Nỉ |
Ghế lái | Chỉnh cơ | Chỉnh cơ |
Hàng ghế sau | Tùy chỉnh độ ngả lưng 8 cấp độ | Gập phẳng 3 chế độ |
Vô-lăng | 3 chấu | 3 chấu |
Lẫy chuyển số trên vô-lăng | Không | Có |
Màn hình giải trí | Cảm ứng 8 inch | Cảm ứng 8 inch |
Kết nối Apple CarPlay/Android Auto | Cắm dây | Cắm dây |
Dàn âm thanh | 4 loa | 6 loa |
Điều hòa | Chỉnh tay, điều khiển kỹ thuật số | Tự động 1 vùng |
Cửa gió điều hòa ở hàng ghế sau | Có | Có |
Phanh tay điện tử và giữ phanh tạm thời | Có | Có |
Chìa khóa thông minh | Có | Có |
Cửa sổ trời | Không | Không |
Tuy nhiên, HR-V phiên bản G nắm chút lợi thế so với Xforce GLX khi được trang bị một số tính năng được người dùng quan tâm như lẫy chuyển số trên vô lăng và hệ thống giải trí với 6 loa.
Khả năng vận hành, HR-V sở hữu nhiều chế độ lái
So sánh về khả năng vận hành, cả 2 mẫu xe ngang ngửa nhau khi đều trang bị khối động cơ 1.5L hút khí tự nhiên, đi kèm hộp số vô cấp CVT.
Động cơ Honda HR-V nhỉnh hơn khi sản sinh 119 mã lực thay vì 104 mã lực như đối thủ, momen xoắn cực đại đạt 145 Nm. Điểm ăn tiền của HR-V còn đến từ việc xe sở hữu 3 chế độ lái khác nhau gồm Eco/Normal/Sport giúp người dùng có thêm nhiều trải nghiệm lái xe ở các địa hình khác nhau.
Mẫu xe | Mitsubishi Xforce GLX | Honda HR-V G |
Loại động cơ | 1.5 MIVEC Hút khí tự nhiên |
1.5 i-VTEC Hút khí tự nhiên |
Loại nhiên liệu | Xăng | Xăng |
Số xi-lanh | 4 | 4 |
Dung tích xi-lanh | 1.5L | 1.5L |
Công suất tối đa | 104 mã lực @ 6.000 vòng/phút | 119 mã lực @ 6.600 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại | 141 Nm @ 4.000 vòng/phút | 145 Nm @ 4.300 vòng/phút |
Hộp số | Tự động vô cấp CVT | Tự động vô cấp CVT |
Dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
Chọn chế độ lái | Không | 3 (ECON/ NORMAL/SPORT) |
Dung tích bình nhiên liệu | 42 lít | 40 lít |
Hệ thống an toàn, Xforce không có cửa để so sánh
Khi xét đến trang bị hệ thống an toàn, SUV nhà Mitsubishi hoàn toàn không có cửa để so sánh với HR-V. Người dùng sẽ dễ hiểu vì sao mà HR-V lại đắt hơn đến 100 triệu đồng với Xforce GLX.
HR-V nổi bật khi là mẫu xe duy nhất có trang bị các tính năng ADAS ngay từ bản cấu hình giá rẻ, trong đó có bao gồm cả tính năng ga tự động thích ứng. Đặc biệt hơn cả là gói ADAS Honda Sensing với nhiều tính năng hỗ trợ lái xe an toàn (phanh giảm thiểu va chạm, giảm thiểu chệch làn đường, hỗ trợ giữ làn đường...)
Mẫu xe | Mitsubishi Xforce GLX | Honda HR-V G |
Số túi khí | 4 | 4 |
ABS, EBD, BA | Có | Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Cân bằng điện tử | Có | Có |
Công nghệ hỗ trợ kiểm soát bánh xe khi đánh lái | Active Yaw Control | Agile Handling Assist |
Camera lùi | Có | Có |
Cảm biến lùi | Không | Có |
Ga tự động Cruise Control | Không | Thích ứng |
ADAS | Không | Honda Sensing |
Tuy rằng Xforce GLX rẻ hơn 100 triệu đồng, nhưng việc HR-V G được trang bị hàng loạt công nghệ an toàn tiên tiến hàng đầu sẽ khiến nhiều khách hàng phải đắn đo suy nghĩ.
KẾT LUẬN
Mặc dù thiếu vắng nhiều tính năng so với các phiên bản cao cấp hơn, Xforce GLX vẫn sở hữu các ưu điểm đặc trưng như kích thước lớn, trục cơ sở dài giúp nội thất thoáng đãng rộng rãi, khoảng sáng gầm cao nên có thể di chuyển linh hoạt trên nhiều địa hình.
Giá bán cao hơn 100 triệu đồng nhưng HR-V G lại nắm nhiều lợi thế, trong đó việc có nhiều chế độ lái giúp người dùng có nhiều trải nghiệm lái xe hơn. Đặc biệt, mẫu xe được Honda trang bị công nghệ an toàn "ăn khách" là ADAS.
Để khách quan nhất, người dùng hãy đến trực tiếp các đại lý/nhà phân phối để lái thử, trải nghiệm và cảm nhận thực tế từng mẫu xe. Từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp nhất với sở thích cá nhân cũng như điều kiện sử dụng thực tế của gia đình mình.