|
Tổ hợp tên lửa đất đối đất cấp chiến dịch - chiến thuật tên lửa 9K720 "Iskander" SS-26 «Stone» được thiết kế với mục đích –yêu cầu cấp chiến dịch: bí mật triển khai và bất ngờ tiến hành các đòn tấn công tên lửa có hiệu quả cao vào các mục tiêu đặc biệt quan trọng có diện tích nhỏ và khu vực co cụm lực lượng của đối phương ở sâu trong hậu phương chiến dịch của đối phương: các đơn vị, phương tiện hỏa lực (các tổ hợp tên lửa, các trận địa pháo phản lực, các trận địa pháo binh), sân bay dã chiến, nơi tập trung các máy bay chiến đấu cấp chiến dịch, chiến thuật và máy bay trực thăng, sở chỉ huy của địch và các trung tâm thông tin liên lạc, điều hành tác chiến, các cơ sở hạ tầng dân sự quan trọng (các công trình hạ tầng, nhà máy sản xuất, kho tàng, bến cảng…).
Tổ hợp tên lửa chiến dịch - chiến thuật (PTRC), "Iskander" đã được chế tạo trong điều kiện Hiệp ước loại trừ các loại tên lửa mang đầu đạn hạt nhân tầm trung và tầm gần vào năm 1987 (INF) và không sử dụng vũ khí hạt nhân trên chiến trường đối với hai bên tham chiến.
Trong khuôn khổ các điều ước này, Liên bang Xô viết đã phát triển các tổ hợp tên lửa chiến trường với các yêu cầu cơ bản mới, chẳng hạn như: không sử dụng các đầu đạn hạt nhân và chỉ sử dụng các đầu đạn có chất nổ thông thường, yêu cầu độ chính xác cao của tên lửa. có thể kiểm soát ở tất cả (phần lớn) các giai đoạn trong quỹ đạo của tên lửa, khả năng có thể đặt các đầu đạn theo đặc thù mục tiêu lên tên lửa để tiêu diệt mục tiêu có hiệu quả cao nhất (đạn nổ phá, đạn casset, đầu đạn nhiệt áp hoặc đầu đạn xuyên bê tông), đạt cấp độ cao của quý trình tự động hóa trao đổi thông tin và điểu hành tác chiến.
Tổ hợp tên lửa phải có thể sử dụng dữ liệu từ các hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (GLONASS, NAVSTAR), có khả năng tiêu diệt các mục tiêu chuyển động và các mục tiêu cố định có cấp độ bảo vệ cao nhất, có khả năng đốt cháy và phá hủy mục tiêu với hiệu suất cao của vụ cháy nổ (sử dụng thuốc nổ nhiệt áp), có khả năng đột phá hiệu quả những hệ thống phòng không và phòng thủ tên lửa cao cấp và hiện đại của đối phương.
- Các phương tiện hỏa lực (các tổ hợp tên lửa các cấp, các trận địa triển khai các tổ hợp pháo phản lực tên lửa, pháo binh tầm xa);
- Hệ thống các trận địa tên lửa, pháo binh chống tên lửa đạn đạo và phòng không;
- Sân bay và các cụm máy bay chiến đấu, máy bay trực thăng trên mặt đất;
- Sở chỉ huy các bộ tư lệnh, các đơn vị và các đài, trạm trung tâm thông tin liên lạc, trinh sát tình báo điện tử (các tổ hợp radar, các đài quan sát…);
- Các công trình quan trọng của cơ sở hạ tầng đời sống xã hội;
- Các mục tiêu cơ động lớn (tầu vận tải đường bộ, đường biển), các mục tiêu có diện tích nhỏ (hầm phòng thủ, các khu hầm ngầm quân sự, các đài, trạm…) và khu vực tập trung mục tiêu quan trọng khác trong lãnh thổ đối phương.
- Tên lửa 9М723;
- Xe phóng đạn tự hành (SPU) 9P78;
- Xe vận chuyển và nạp đạn (TRV) 9T250;
- Xe chỉ huy và điều khiển hỏa lực (CSV) 9S522;
- Xe thu thập và xử lý thông tin (PIP) 9S920;
- Xe kiểm chuẩn và bảo trì bảo dưỡng tổ hợp tên lửa (MRTO);
- Xe hậu cần;
- Xe chở cơ sở vật chất vũ khí, khí tài và trang thiết bị đào tạo.
Tên lửa "Iskander" – là tên lửa sử dụng động cơ đẩy nhiên liệu rắn, một tầng phóng với đầu đạn không tách rời khi đang trong quỹ đạo bay. Tên lửa được điều khiển trên toàn bộ đường bay với các cánh điều khiển và luồng khí phụt phản lực.
Quỹ đạo đường bay "Iskander" không phải là đạn đạo, là quỹ đạo điều khiển học. Tên lửa luôn luôn thay đổi tọa độ quỹ đạo bay. Tên lửa đặc biệt cơ động liên tục trên giai đoạn tăng tốc và giai đoạn cuối tiếp cận mục tiêu – với tải trọng từ 20 g đến 30 g.
Quỹ đạo bay của tên lửa hầu hết diễn ra trên độ cao là 50 km so với bề mặt trái đất, tên lửa có bề mặt phản xạ hiệu dụng rất nhỏ, giảm thiểu tối đa khả năng phát hiện bằng radar của đối phương và đánh chặn trên quỹ đạo bay đến mục tiêu.
Hiệu quả của khả năng "vô hình" của tên lửa đạt được thực hiện nhờ sự kết hợp các giải pháp thiết kế tên lửa với rất ít các góc cạnh làm giảm tối thiểu độ độ phản xạ sóng radio đồng thời được sơn phủ bằng lớp sơn phủ đặc biệt hấp thụ sóng radar và tạo thành nhiệt năng (công nghệ stealth).
Trong giai đoạn cuối, khi tiếp cận gần mục tiêu tên lửa được điều khiển bằng phương pháp đạo hàng quán tính, sau đó là phương pháp khóa mục tiêu tự động bằng phương pháp so sánh tương quan ảnh mục tiêu bằng bộ phận tự dẫn quang học trên đầu đạn. nguyên lý làm việc của hệ thống tự dẫn quang học là, bộ phận quang học sẽ chụp ảnh địa hình khu vực mục tiêu,máy tính trên đầu đạn sẽ so sánh ảnh địa hình khu vực mục tiêu với các hình ảnh mẫu tiêu chuẩn được đưa vào bộ nhớ máy tính trước khi phóng đạn.
Từ đó máy tính xác định vị trí mục tiêu và điều chỉnh đường đạn. Đầu dẫn quang học có độ cảm biến ánh sáng tự nhiên rất cao, có khả năng chống nhiễu điện từ của các phương tiện, trang thiết bị tác chiến điện tử, cho phép có thể đánh trúng mục tiêu ngay cả ban đêm không có trăng và không có các nguồn chiếu sáng mục tiêu tự nhiên khác với sai số ± 2 m.
- Đầu đạn cassette với các đạn thứ cấp nổ phá mảnh phi tiếp xúc;
- Đầu đạn cassette với các đầu đạn thứ cấp nổ lõm và phá mảnh;
- Đầu đạn cassette có lắp các bộ phận tự tìm mục tiêu;
- Đầu đạn сassette có thiết bị kích nổ từ xa;
- Đầu đạn nổ phá mảnh thông thường;
- Đầu đạn nổ phá và gây cháy (đạn tecmit hoặc đầu đạn nhiệt áp);
- Đầu đạn xuyên phá bê tông.
Hệ thống bệ phóng tên lửa tự động hoàn toàn và được lắp đặt trên xe cơ giới bánh hơi khung gầm 8 x 8 với khả năng cơ động tăng cường (MAZ-7930). Hệ thống được sử dụng để bảo vệ và vận tải tên lửa, công tác chuẩn bị phóng đạn và phóng đạn trong vùng phóng đạn có góc mở ±90° theo hướng tiến của mũi xe phóng đạn.
Trang thiết bị điện tử đảm bảo xác định tọa độ vị trí đứng, trao đổi thông tin với tất cả các đầu xe điều hành tác chiến và trinh sát dẫn đường điều khiển, thực hiện nhiệm vụ trực chiến, chuẩn bị phóng đạn khi đạn đang ở tư thế nằm trên mặt phẳng ngang, đưa đạn về vị trí phóng đạn thẳng đứng và phóng tên lửa, lưu trữ tên lửa và kiểm tra tên lửa. Thời gian của bệ phóng mang tên lửa nằm ở tư thế phóng đạn nhỏ nhất là khoảng 20 phút.
Để tiến hành phóng đạn không có yêu cầu đặc biệt về công tác chuẩn bị kỹ thuật hoặc xác định tọa độ vị trí phòng đạn. Phóng đạn có thể tiến hành bất cứ lúc nào (từ hành tiến), có nghĩa là xe phóng đạn có thể rẽ vào khu vực nào đó từ đường hành quân (ngoại trừ vùng đất nền yếu như cát, bùn lầy…) và hệ thống trang thiết bị thân xe tự động xác định vị trí, các chiến sĩ trên xe, không dời khỏi cabin tiến hành các hoạt động chuẩn bị phóng tên lửa và phóng.
Sau khi đã phóng tên lửa, xe bệ phóng sẽ quay trở về khu vực nạp đạn tên lửa, có thể là bất kỳ ở đâu, nạp tên lửa vào bệ phóng và sẵn sàng lên đường, phóng tên lửa lần tiếp theo từ bất kỳ vị trí nào trên đường cơ động.
Hệ thống điều khiển tự động dựa trên cơ sở thiết kế một tổ hợp trang thiết bị điều hành thống nhất cho tất cả các cấp chỉ huy và được lắp đặt trên khung gầm của dòng xe KAMAZ . Thiết lập cấp độ chỉ huy, kiểm soát, truyền thông và điều hành tác chiến (lữ đoàn, tiểu đoàn, khẩu đội) được thực hiện bởi phân cấp phần mềm ứng dụng.
Để đảm bảo việc trao đổi thông tin trong tình huống phóng đạn, trong xe điều khiển lắp đặt thêm thiết bị điều hành tác chiến và đường truyền thông tin. Trao đổi thông tin có thể được thực hiện trên hai loại kênh (mã hóa và không mã hóa thông tin).
Xe kỹ thuật chuẩn chỉnh và bảo trì bảo dưỡng (MRTO) được đặt trên khung gầm của dòng xe "KAMAZ" và được sử dụng để kiểm tra, điều chỉnh thiết bị trong tên lửa khi tên lửa đang nằm trên các xe vận tải và nạp đạn TLV (cũng như trong các thùng chứa container), kiểm tra các trang thiết bị, bộ phận và chi tiết trong cơ số các phụ tùng thay thế, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ tên lửa bởi các thành viên trên xe MRTO.
Khối lượng thân xe - 13500 kg, thời gian triển khai - 20 phút, thời gian trang thiết bị thân xe kiểm tra hết quy trình kiểm tra các bộ phận thiết bị tên lửa -. 18 phút, Kíp chuyên viên bảo trì, sửa chữa - 2 người.
Xe hậu cần và đảm bảo sinh hoạt đời sống của khẩu đội được sử dụng để các kíp trắc thủ (có thể đến 8 người) ăn nghỉ cùng một lúc.
Thông số kỹ thuật chung |
|
Tầm bắn, km: |
|
Gần nhất |
50 |
Tầm bắn xa nhất, max |
280 |
Độ chính xác (КVО), m: |
|
Không lắp hệ thống tự dẫn |
30-70 |
Lắp hệ thống tự dẫn |
5-7 |
Số lượng tên lửa, quả: |
|
Trên xe bệ phóng đạn |
2 |
Trên xe vận tải |
2 |
Thời gian cần thiết phóng đạn, phút: |
|
Đang ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu |
Không lớn hơn 4 |
Từ hành tiến |
Không lớn hơn 16 |
Dải nhiệt độ hoạt động, °С |
±50 |
Khả năng phóng đạn trên độ cao so với mặt nước biển, m |
Đến 3000 |
Tên lửa |
|
Loại |
Sử dụng nhiên liệu rắn, một tầng phóng |
Khối lượng tên lửa khi phóng, kg |
3800 |
Khối lượng đầu đạn, kg |
480 |
Chiều dài, mm |
7200 |
Đường kính lớn nhất, mm |
950 |
Xe tự hành phóng tên lửa |
|
Khối lượng tổng thể, tấn |
42 |
Khối lượng tải trọng hiệu dụng, tấn |
19 |
Tốc độ tối đa, km/h: |
|
Trên đường nhựa |
70 |
Trên đường đất |
40 |
Dự trữ hành trình, km |
1000 |
Kíp xe, người |
3 |
Xe chỉ huy điều hành tác chiến |
|
Số lượng vị trí công tác tự động điều hành tác chiến, chỗ. |
4 |
Tầm xa hoạt động của thiết bị thông tin, km: |
|
Tại chỗ |
350 |
Cơ động |
50 |
Thời gian các trắc thủ tính toán thực hiện nhiệm vụ, s |
Đến 10 |
Thời gian truyền đạt mệnh lệnh chiến đấu, s |
15 |
Số lượng các kênh truyền thông |
16 |
Tốc độ truyền (nhận) thông tin, KB/s |
16 |
Thời gian triển khai trang thiết bị(thu hồi trang thiết bị (triển khai anten/thu hồi anten), phút |
Đến 30 |
Thời gian hoạt động liên tục, giờ |
48 |
Trạm thu thập và xử lý thông tin mục tiêu |
|
Vị trí công tác tự động hóa số liệu, chỗ. |
2 |
Thời gian xác định tọa độ mục tiêu, phút |
0,5 đến 2 |
Thời gian chuyển tải thông tin chỉ thị mụ tiêu. phút |
1 |
Thời gian hoạt động liên tục, giờ |
16 |
TTB