Chính phủ: Cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu là 2 cảng biển loại đặc biệt

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

VietTimes – Danh mục cảng biển Việt Nam gồm 34 cảng biển, được công bố tại Quyết định số 804/QĐ-TTg do Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký. Trong đó, 2 cảng biển được xếp hạng loại đặc biệt là cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu.

Cảng Đà Nẵng
Cảng Đà Nẵng

Ngoài 2 cảng biển được xếp hạng loại đặc biệt là cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, còn có 11 cảng biển được xếp loại I là: Cảng biển Quảng Ninh, Cảng biển Thanh hóa, Cảng biển Nghệ An, Cảng biển Hà Tĩnh, Cảng biển Đà Nẵng, Cảng biển Quảng Ngãi, Cảng biển Bình Định, Cảng biển Khánh Hòa, Cảng biển TP HCM, Cảng biển Đồng Nai, Cảng biển Cần Thơ.

Cảng biển loại II gồm 7 cảng: Cảng biển Quảng Bình, Cảng biển Quảng Trị, Cảng biển Thừa Thiên Huế, Cảng biển Bình Thuận, Cảng biển Đồng Tháp, Cảng biển Hậu Giang và Cảng biển Trà Vinh.

Cảng biển loại III có 14 cảng, thuộc các địa phương: Nam Định, Thái Bình, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, An Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang.

Việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm với thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí.

Phân loại cảng biển được đánh giá dựa vào số điểm và chia thành 4 loại, gồm: cảng biển đặc biệt: Có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm; cảng biển loại I: Có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm; cảng biển loại II: Có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm; cảng biển loại III: Có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.

Ngoài tiêu chuẩn phân loại, các cảng biển còn được đánh giá các tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu: Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế, hoặc cảng cửa ngõ quốc tế; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc liên vùng; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của vùng; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

Đối với tiêu chí về quy mô, cảng biển được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, với các chỉ tiêu sau: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển; cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.