Bộ Chính trị quy định số lượng thứ trưởng, phó chủ tịch tỉnh sau sáp nhập

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nam miền Nam

Bộ Chính trị vừa ban hành Kết luận số 187, định hướng số lượng cấp phó trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã. Theo đó, số lượng thứ trưởng, phó chủ tịch tỉnh, thành phố sau sáp nhập được quy định cụ thể...

Bộ, ngành hợp nhất từ 3 cơ quan có thể có tối đa 7 thứ trưởng

Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Kết luận số 187 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

Theo đó, Kết luận 187 định hướng số lượng cấp phó của các cơ quan của Quốc hội; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng Chủ tịch nước, TAND Tối cao, VKSND Tối cao, Kiểm toán Nhà nước; HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã và các cơ quan chuyên môn của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp xã; cấp uỷ cấp xã.

Cấp phó các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy các cấp; Cơ quan Trung ương MTTQ Việt Nam, Cơ quan MTTQ cấp tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp xã, cũng được định hướng trong Kết luận 187.

Anh 1.jpg
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú. Ảnh: TTXVN.

Định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Số lượng cấp phó tối đa không quá 50% tổng số biên chế được giao của cơ quan, tổ chức (không áp dụng đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã).

Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải đảm bảo nguyên tắc số lượng cấp phó trong một tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp. Các cơ quan tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan tổ chức có tổ chức bên trong; cơ quan tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó có thể nhiều hơn.

Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa không thực hiện hợp nhất, sáp nhập: Số lượng thứ trưởng và tương đương, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh, xã...số lượng cấp phó đầu mối bên trong cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện theo các quy định hiện hành.

Cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa thì được xác định cụ thể như sau:

Ở Trung ương, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 5 người; cấp phó các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương thực hiện theo quy định của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Số lượng phó vụ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 3 người.

Số lượng phó trưởng phòng và tương đương tối đa thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của phòng và tương đương thuộc bộ, ngành.

Trường hợp đặc biệt cấp có thẩm quyền quyết định.

Trong khi đó, Bộ Chính trị, Ban Bí thư định hướng ở địa phương sẽ thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó của chức danh, chức vụ tương đương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng cấp xã.

Với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương thực hiện hợp nhất, sáp nhập, số lượng cấp phó các ban, bộ, ngành Trung ương thành lập mới, cũng được nêu rõ trong kết luận vừa ban hành.

Cụ thể, bộ, ban, ngành chưa có quy định số lượng cấp phó tối đa, trường hợp được hợp nhất, sáp nhập từ hai cơ quan, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 6 người.

Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ ba cơ quan, số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 7 người.

Với ban, bộ, ngành đã có quy định số lượng cấp phó tối đa: Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 2 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người so với quy định hiện hành.

Ban, bộ, ngành được hợp nhất, sáp nhập từ 3 cơ quan thì số lượng thứ trưởng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành và bảo đảm số lượng thứ trưởng và tương đương của ban, bộ, ngành không vượt quá 7 người.

Địa phương sáp nhập 3 tỉnh, số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không quá 3 người

Kết luận 187 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư cũng nêu rõ số lượng phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.

Đối với TP.HCM, số lượng phó chủ tịch HĐND TP tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của địa phương.

Với thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sáp nhập, nếu thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh, số lượng phó chủ tịch HĐND TP tối đa không vượt quá 1 người.

Số lượng phó chủ tịch UBND TP tối đa không vượt quá 2 người so với quy định hiện hành của tỉnh, thành phố sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị của thành phố sau sắp xếp.

TP thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh thì số lượng phó chủ tịch HĐND TP tối đa không vượt quá 2 người; số lượng phó chủ tịch UBND TP tối đa không vượt quá 3 người.

Các tỉnh thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 2 tỉnh, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 2 người.

Còn tỉnh thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh, số lượng phó chủ tịch HĐND tỉnh tối đa không vượt quá 1 người; số lượng phó chủ tịch UBND tỉnh tối đa không vượt quá 3 người so với quy định hiện hành của tỉnh sáp nhập có phân loại đơn vị hành chính cao nhất hoặc theo phân loại đơn vị hành chính của tỉnh sau sắp xếp.

Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư cũng quy định rõ với ban, sở, ngành của địa phương hợp nhất, sáp nhập từ 2 tỉnh thành, số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 1 người/cơ quan; trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 2 người/cơ quan so với quy định hiện hành.

Ban, sở ngành của địa phương hợp nhất, sáp nhập từ 3 tỉnh thành, Bộ Chính trị, Ban Bí thư nêu rõ số lượng phó giám đốc sở, phó trưởng phòng và tương đương tối đa không vượt quá 2 người/cơ quan; trường hợp ban, sở, ngành mới hợp nhất, sáp nhập thì số lượng tối đa không vượt quá 3 người/cơ quan so với quy định hiện hành và bảo đảm không vượt quá số lượng cấp phó của cấp trên trực tiếp.

Đối với các xã, phường, đặc khu: Số lượng phó bí thư 2. Mỗi xã, phường, đặc khu có một phó chủ tịch HĐND. Trên cơ sở số lượng xã, phường, đặc khu, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh: xác định tổng số phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND, phó các ban, phòng cấp xã trong toàn tỉnh, thành phố.

Lãnh đạo, chỉ đạo việc quyết định cụ thể số lượng cấp phó phù hợp với quy mô diện tích, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, GRDP, thu ngân sách nhà nước, số lượng tổ chức đảng, đảng viên, đoàn viên, hội viên... đối với từng xã, phường, đặc khu.

Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ: Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định cụ thể riêng.

Trường hợp đặc biệt, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.