Năm 2002, Nga đã chuyển cho Việt Nam hai chiếc tàu tuần tra lớp Svetlyak khác, phiên bản Projekt 10410, mà Việt Nam đặt số hiệu là HQ-261 và HQ-263. Sau khi nhận hai chiếc Projekt 10412 trong năm 2012, Việt Nam đã có trong tay tổng cộng 6 tàu tuần tra biên phòng cao tốc lớp Svetlyak.
Các tàu tuần tra nói trên được cho là sẽ tăng cường đáng kể khả năng tuần tra và phòng thủ biển của Việt Nam. Tàu tuần tra là thành phần không thể thiếu trong hệ thống phòng thủ có chiều sâu bên cạnh các tàu phóng lôi, tàu tên lửa cao tốc Molniya, tàu hộ vệ tàng hình Gepard 3.9, tàu ngầm Kilo...Mỗi loại tàu gánh vác chức năng, nhiệm vụ khác nhau, mặc dù không được trang bị 'khủng' như các chiến hạm khác nhưng vai trò của Svetlyak tựa như những người lính canh vòng ngoài cần mẫn. Tuy nhiên, khi lâm trận chúng lập tức có thể biến thành các 'võ sĩ giác đấu' trên biển, phát huy uy lực tối đa trong các trận chiến ở cự ly gần khi mà các tàu tên lửa hay tàu ngầm không có lợi thế.
Tàu tuần biên lớp 10410 và 10412 Svetlyak (Đom đóm) là lớp tàu đã có trong biên chế của lực lượng Hải quân Việt Nam, tàu có nhiệm vụ tuần tra bảo vệ đường biên giới trên biển, tài nguyên biển, đảo và quần đảo, chống xâm nhập trái phép và chống mọi hành vi xâm hại chủ quyền quốc gia trên biển và bờ biển.
Tàu tuần biên Type 10410 và Type 10412 được thế giới biết với cái tên khá nổi tiếng là Svetlyak từ trước đến nay luôn là sản phẩm được ưu tiên phát triển của Công ty đóng tầu Almaz.
Thân tàu được thiết kế tối ưu nhất cùng với động cơ diesen tự động làm cho việc khai thác sử dụng tầu thuận lợi nhất và tiết kiệm, đồng thời có tốc độ hải hành cao. Tốc độ cực đại là 30 dặm/giờ (55.56km/h)…tầm xa hoạt động lên đến 2.200 hải lý.
Vũ khí trang bị thân tàu theo biên chế ( thời bình) bao gồm có hệ thống pháo hạm 76,2mm và pháo liên thanh 30mm. Cho phép tàu tuần biên có được uy lực vượt trội hơn so với các tầu khác cũng lượng giãn nước. được trang bị vũ khí của các hãng "OTO Melara", "Bofors" và các hãng tầu khác.
Svetlyak trong xưởng đóng tàu trước khi hạ thủy. |
Các tàu tuần biên theo dự án 10410 và 10412 được thiết kế và phát triển bởi Trung tâm thiết kế tầu biển của công ty đóng tầu quốc gia Almaz.. Tổng công trình sư là A.L. Ivtrenco.
Mục đích sử dụng
Ngăn chặn sự xâm nhập biên giới đường biển của quốc gia.
Kiểm tra theo dõi các tàu nước ngoài trong khu vực kinh tế, bảo đảm cảnh giới các tài nguyên biển trong khu vực lợi ích quốc gia.
Bảo vệ các tuyến đường giao thông vận tải và các công trình nhân tạo, bảo vệ các tàu dân sự khỏi sự tấn công của các lực lượng phá hoại và khủng bố.
Đánh trả hiệu quả các cuộc tấn công từ trên không, trên biển và dưới biển, tàu ngầm và người nhái.
Thông số kỹ thuật
Lượng giãn nước (tấn) |
375,0 |
Chiều dài tàu, m |
49,5 |
Chiều rộng nhất của tàu, m |
9,2 |
Chiều cao của tàu tính đến giữa thân, m |
4,63 |
Mực ngấn nước khi dủ trọng tải, m |
2,5 |
Tốc độ hải trình tối đa, max knots |
30 |
Tầm xa hoạt động khi chạy ở chế độ tiết kiệm nhiên liệu Vh = 12 – 13 knots, hải lý |
2200 |
Kíp lái, người |
28 đến 40 |
Thời gian hoạt động trên biển không cần tiếp thực phẩm, nước ngọt, ngày |
10 |
Động lực thân tàu và điện nguồn
Động lực chính của tàu là ba động cơ diesen M 520, mỗi động cơ được nối với một trục chân vịt. Mỗi động cơ có công suất là 3,530 kW (4,800-hp). Cho tổng công suất sử dụng của tàu là 16,200 kW.
Điện nguồn thân tàu được cung cấp bởi 3 động cơ phát điện diesen, cung cấp điện nguồn 3 pha 380V – 50 Hz.
Vũ khí trang bị
(Dự án 10410) |
Pháo hạm |
Để tấn công các mục tiêu trên không, trên biển và bờ biển, tàu được trang bị pháo hạm tự động: |
|
Pháo АК-176М cỡ nòng 76,2 mm, cơ số đạn - 152 viên |
|
Pháo АК-630М cỡ nòng 30 мм, cơ số đạn - 3000 viên |
|
Hệ thống điều khiển hỏa lực ra đa МР-123-02 (chế độ - tự động và dự phòng) |
|
Đối với súng АК-176М, ngoài chế độ tự động, có chế độ bắn tại chỗ bằng thiết bị К221А và VD221 trong ụ súng. |
|
Tên lửa phòng không |
|
Tàu có trong biên chế chính thức 16 hệ thống tên lửa phòng không vác vai loại Igla. Vị trí bắn tên lửa của xạ thủ có tay cầm và bệ tỳ lưng. Tên lửa được đặt trong các thiết bị chứa đạn giảm xóc. |
|
Vũ khí chống tàu |
|
Trên tàu có lắp hai hệ thống phóng ngư lôi ОТА-40А-2 với hệ thống điều khiển phóng SU-406. |
|
Chống người nhái hoặc xuồng đổ bộ, bộ binh. |
|
Súng phóng lựu МRG-1 hoặc DP – 64 . |
|
(Dự án 10412) |
Pháo hạm |
Pháo hạm АК-306М cỡ nòng 30 mm – 2 hai ụ pháo hạm, cơ số đạn là 2000 viên đạn cho mỗi ụ súng và 1000 viên dự trữ. |
|
Hệ thống điều khiển hỏa lực SP – 521 Racurs bảo đảm tự động bám mục tiêu và điều khiển hỏa lực. Đồng thời có thể trang bị hệ thống quang ảnh Garnhizon – 5. |
|
Để điều khiển bắn bán tự động từ xa, đã được lắp đặt 2 bộ điều khiển "Kolonka – 219-1” |
|
Hỏa lực bắn thẳng. |
|
Trên tàu có thể lắp súng máy phòng không loại 14,5mm hai hệ thống ụ súng loại MPTU, cơ số đạn là 5000 viên cho mỗi ụ súng. |
|
Vũ khí cá nhân và cơ số đạn nằm trong các hộp chứa đặc biệt dạng hình tháp. |
|
Ngoài ra, dự án 10412 là phiên bản xuất khẩu của dự án 10411, được chế tạo mẫu dành cho xuất khẩu, Almaz chỉ sản xuất có một phiên bản có lắp hệ thống tên lửa chống tầu Uran- E X- 35 với tầm bắn xa 130 km. 8 ống phóng tên lửa mỗi bên. Sử dụng radar dẫn đường và điều khiển hỏa lực Garpun-Bal. |
Loại tàu 10411 và 10412 đều là các chiến hạm có khả năng sử dụng vũ khí với sóng biển cấp 5, hoạt động tuần biển với sóng cấp 7, biển động mạnh. Với cơ chế 3 động cơ chân vịt, tàu có khả năng tăng tốc rất nhanh và đột ngột, hệ thống hỏa lực cho phép chặn đứng mọi con tàu cao tốc đột nhâp trong lưới đạn dầy đặc. Đồng thời nếu có xung đột, tàu có khả năng tấn công các mục tiêu lớn hơn bằng tên lửa hành trình X-35 trong điều kiện hải hành tốc độ cao. Cơ bản, lớp tàu Svetlyak là một tàu đa nhiệm tuần biên có thể đáp ứng được cả yêu cầu của chiến tranh hiện đại.
Pháo hạm AK 176. |
Súng phòng không tự động AK 630. |
Ống phóng ngư lôi 400mm OTA-40A-2. |
Súng phóng lựu chống bộ binh loai DP-64. |
Hệ thống điều khiển lái tàu và thông tin liên lạc
Trên thân tàu lắp hệ thống hoa tiêu dẫn đường cho tàu, đảm bảo điều khiển tầu, định vị tầu trên hải đồ, tính toán đường đi và các thông số về hải trình cho lái tàu, điều khiển hỏa lực và các cấp chỉ huy tàu.
Hệ thống radar. |
Buồng lái. |
Radar hàng hải Liman
Hệ thống định vị/dẫn đường vệ tinh SCh-1
Hệ thống thông tin liên lạc tự động R-784B
Để thuận tiện cho thông tin liên lạc giữa tàu với căn cứ, các tàu khác và với không quân hải quân, trên tàu lắp đặt các hệ thống thiết bị thông tin liên lạc ở các tần số như KV, MV, UKV ở chế độ móc xơ và chế độ telec. Hệ thống liên lạc nội bộ bằng loa và đài phát thanh.
Thân tàu
Thân và sàn tàu, khung sườn được thực hiện bằng phương pháp hàn hiện đại, tôn dùng đóng tàu là loại thép hợp kim thấp. Khung sườn, sàn tầu và một số các vách ngăn được làm bằng hợp kim nhôm – magiê. Để chống rỉ, tàu được thiết kế hệ thống điều chỉnh âm cực điện cảm ứng.
TTB