|
Sức mạnh của PLAN đang tăng với tốc độ chóng mặt |
Khu tàu khu trục 053H3 "Tszyanvey-2". Lượng giãn nước -. 2250 tấn
1.Khu trục hạm Liên Vân Cảng - biên chế vào hải quân năm 1998.
2. Khu trục hạm Gia Hưng -biên chế vào hải quân năm 1999.
3. Khu trục hạm Putian - biên chế vào hải quân năm 1999.
4. Khu trục hạm Nghi Xương - biên chế vào hải quân năm 1999.
5. Khu trục hạm Hồ Lô Đảo - bên chế vào hải quân năm 2000.
6. Khu trục hạm Tam Minh - biên chế vào hải quân năm 2000.
7. Khu trục hạm Tương Dương - biên chế vào hải quân năm 2002.
8. Khu trục hạm Hoài Hóa - biên chế vào hải quân năm 2002.
9. Khu trục hạm Lạc Dương - biên chế vào hải quân năm 2005.
10- Khu trục hạm Miên Dương - biên chế vào hải quân năm 2005.
Hộ tống hạm type 056. Lượng giãn nước - 1.300 tấn. Còn 4 tàu hộ tống chưa có tên và số nhưng đã được hạ thủy. Bắc Kinh dự định đóng 42 tàu chiến.
11. Hộ tống hạm Bạng Phụ - biên chế vào hải quân năm 2013.
12. Hộ tống hạm Huệ Châu - biên chế vào hải quânnăm 2013.
13. Hộ tống hạm Meizhou - biên chế vào hải quân năm 2013.
14. Hộ tống hạm Đại Đồng - biên chế vào hải quân năm 2013.
15. Hộ tống hạm Shangrao - biên chế vào hải quân năm 2013.
16. Hộ tống hạm Qinzhou - biên chế vào hải quân năm 2013.
17. Hộ tống hạm Baise - biên chế vào hải quân năm 2013.
18. Hộ tống hạm Dinh Khẩu - biên chế vào hải quân năm 2013.
19. Hộ tống hạm Jieyang - biên chế vào hải quân năm 2014.
20. Hộ tống hạm Ji'an - biên chế vào hải quân vào năm 2014.
21. Hộ tống hạm Thanh Viễn - biên chế vào hải quân năm 2014.
22. Hộ tống hạm Tuyền Châu - biên chế vào hải quân năm 2014.
23. Hộ tống hạm Lô Châu - biên chế vào hải quân năm 2014.
24. Hộ tống hạm Weihai - biên chế vào hải quân năm 2014.
25. Hộ tống hạm Phủ Thuận - biên chế vào hải quân năm 2014.
26. Hộ tống hạm Vuchang - biên chế vào hải quân năm 2014.
27. Hộ tống hạm Tam Môn - biên chế vào hải quân năm 2014.
28. Hộ tống hạm Chu Châu - biên chế vào hải quân năm 2014.
29. Hộ tống hạm Hudong - biên chế vào hải quân năm 2014.
30. Khu trục hạm Hoàng Thạch - biên chế vào hải quân năm 2015.
31. Hộ tống hạm Tín Dương - biên chế vào hải quân năm 2015.
32. Hộ tống hạm Tô Châu - biên chế vào hải quân năm 2015.
Khinh hạm tên lửa lớp "Hồ Bắc" Project 022. Lượng giãn nước - 225 tấn. Khó tìm hết được các tàu do tính từ năm 2004 đến nay, PLAN đã đóng 83 chiếc.
33. Khinh hạm tên lửa Project 022 lớp Houbei được đóng thay thế dự án tàu 021 lớp Huangfeng, hoạt động vào giai đoạn giữa năm 1960 và 1980. Khinh hạm đầu tiên đóng vào tháng 4.2004 tại xưởng đóng tàu Hudong-Zhonghu ở Thượng Hải.
34. Mục đích yêu cầu của khinh hạm tên lửa là tuần tra các vùng nước ven biển, kiểm soát tình huống biển Hoa Đông, Biển Đông và Hoàng Hải, duy trì sức mạnh răn đe Trung Quốc, sẵn sàng hải chiến giải quyết mâu thuẫn tranh chấp lãnh thổ trên biển, tấn công tiêu diệt các tàu mặt nước, các cụm tàu sân bay tấn công chủ lực đối phương.
35. Chỉ trong mười năm Trung Quốc đóng 83 tàu tên lửa lớp Houbei, trang bị cho ba hạm đội. Các tàu chiến được đóng theo nguyên tắc stealth, giảm tối đa khả năng phát hiện bằng radar, quang học, thủy âm và hồng ngoại. Thân tàu và cấu trúc thượng tầng có đánh dốc nhỏ, các cửa tàu có những góc lệch, tương tự như máy bay tàng hình F-117.
36- Tàu được trang bị tên lửa chống tàu thế hệ thứ tư 8 ASCM, có khả năng tấn công mục tiêu trên khoảng cách 50 hải lý. Bệ phóng tên lửa nằm ở phía đuôi. Ngoài ra tàu còn trang bị: Pháo tự động- 30-mm pháo phòng không sáu nòng AK-630 và hai bệ phóng tên lửa PK "đất đối không" 12 tên lửa, bố trí ở mũi tàu. Tàu có tốc độ cao nhằm tránh ngư lôi đối phương vì chưa có phương tiện đường thủy nào có tốc độ cao như vậy.
Tàu ngầm hạt nhân của Trung Quốc - hầu như có rất ít thông tin. Bài viết chỉ có thể đưa ra những đặc điểm chung của các tàu ngầm hạt nhân mới hiện có.
Tàu ngầm hạt nhân chiến lược lớp 094 "Jin". Lượng giãn nước -. 9000 tấn.
37. Tàu ngầm lớp Type 094 được thiết kế vào những năm cuối thập niên 80 - đầu thập niên 90. Theo báo cáo chưa được xác nhận, các chuyên gia Nga OKB (Experimental Design Bureau), "Rubin" đã hỗ trợ giúp đỡ các nhà thiết kế Trung Quốc thực hiện dự án này.
38. Chiếc tàu ngầm đầu tiên được đóng vào năm 1999,hạ thủy vào tháng Bảy.2004. Chiếc thứ hai được đưa lên đà năm 2007. Theo báo cáo, các tàu ngầm được thử nghiệm nhưng không phóng tên lửa đạn đạo thực.
39. Các tàu ngầm type "094" lớp "Jin" có thể mang 12 tên lửa đạn đạo. Trang bị cho tàu ngầm loại này là tên lửa đạn đạo JuLang-2 3 tầng phóng nhiên liệu rắn. Nó là một biến thể của tên lửa đạn đạo liên lục địa đất DongFeng-31. Tầm bắn tối đa của nó 7000-8000 km.
40. Chiếc tàu ngầm đầu tiên được đưa vào khai thác sử dụng năm 2004 và nhận được số thân tàu 409. Có ít nhất hai tàu ngầm lớp "Jin". đang hoạt động, Theo báo truyền thông Trung Quốc, tháng 3.2010, đã hạ thủy chiếc tàu ngầm thứ 6 của lớp tàu này.
Tàu ngầm hạt nhân chiến lược type 096 Lớp "Tân". Lượng giãn nước -. 20.000 tấn.
41. Thậm chí không có bất kỳ một bức ảnh nào từ SSBN này. Được biết các tàu ngầm SSBN type 096 có chiều dài 150 m, chiều rộng 20 m. Các tàu ngầm có cấu trúc vỏ kép, hai lò phản ứng hạt nhân áp lực nước và hai hệ thống cung cấp hơi nước. Tốc độ tối đa - 32 hải lý. Ngoài ra, sử dụng các vật liệu có độ bền cao cho phép tàu lặn sâu đến 600 m. Tàu có hệ thống cách âm hiện đại khiến độ ồn thấp nhất, (khoảng - 95-100 dB, riêng tàu type 094-115 dB).. Các nhà phân tích cho rằng Trung Quốc đã đóng xong một chiếc tàu ngầm lớp này).
Tàu ngầm hạt nhân đa nhiệm dự án 093 "Shan." Lượng giãn nước - 7000 tấn.
42. Tàu ngầm lớp "Shan" có một thân tàu tương đối ngắn với đường lượn theo kiểu albacore. Tàu có cấu trúc hai vỏ và hệ thống thông gió, trang bị một chân vịt có độ ồn thấp. Đuôi tàu lắp bốn cánh điều khiển hình chữ thập, cánh mũi tương tự như trên các tàu ngầm hạt nhân khác của Trung Quốc, nằm trên thân đài quan sát.
Động lực trạm nguồn bao gồm hai lò phản ứng hạt nhân áp lực nước tiếng ồn thấp, và một bộ hệ thống truyền lực, giảm tốc chân vịt.
43. Tàu được trang bị các sonar mới nhất và vũ khí ngư lôi Trung Quốc. Sáu ống phóng ngư lôi 533 mm nằm phía mũi tàu. Từ các ống phóng có thể bắn ngư lôi (bao gồm cả các ngư lôi trang bị hệ thống dẫn đường điều khiển từ xa mới nhất và có đầu tự dẫn theo vệt nước lằn tàu), phóng tên lửa hành trình chống tàu YJ-8-II (khác với YJ-8, có thể phóng được dưới nước và tầm bắn tối đa đến 80 km) và tên lửa hành trình dưới nước, tấn công tiêu diệt các mục tiêu mặt đất.
44. Chiếc tàu ngầm đầu tiên được đưa vào khai thác sử dụng năm 2007. Đã có dự kiến đưa vào hoạt động ít nhất hai tàu ngầm lớp "Shan". Đến cuối thập kỷ tới, Trung Quốc sẽ xây dựng tám đến mười chiếc tàu ngầm dự án "093".
Tàu ngầm diesel-điện của dự án 041 "Nhân dân- Yuan". Lượng giãn nước - 2500 tấn
46. Không có thông tin cụ thể về đặc điểm chính xác của lớp tàu ngầm type 041. Các là một phát triển hơn nữa của các tàu ngầm 039A (Song - theo phân loại của phương Tây). Tàu ngầm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ về kiến trúc thiết kế và bố trí cấu hình thân tàu theo trường phái thiết kế tàu ngầm Nga. Tàu ngầm dự án 041 là dự án có kích thước nhỏ hơn 877/638 (Kilo - theo tên gọi của NATO), nhưng tương đương với các tàu ngầm "Amur" (các tàu ngầm lớp Yuan cuối có vị trí bánh lái ngang trên cánh trượt của tàu). Đây là căn cứ mà tạp chí Kanwa News gọi tàu ngầm lớp 041 là ". Trung Quốc Kilo-Amour" có nghĩa là Trung Quốc đã copy cả hai phiên bản Kilo-Amur vào trong 1 lớp tàu.
47. Tàu được trang bị ngư lôi và mìn, tên lửa hành trình chống tàu YJ-8 (C-801). Động cơ trạm nguồn của tàu ngầm là động cơ diesel MTU 16V396 SE84, được sản xuất theo lisence Chile tại Thượng Hải.
48. năm 2015, 7 chiếc tàu ngầm thuộc dự án này được biên chế vào hải quân Trung Quốc.
Tàu ngầm diesel dự án 636 "Warszawianka". Lượng giãn nước - 3950 tấn. Được đóng Nga.
49. Tàu có vỏ đôi, 6 khoang kín nước. Có khả năng lắp đặt tổ hợp tên lửa "Caliber" có thể được lắp trên phiên bản 636M:
- Chế độ tiết kiệm nhiên liệu 3 knots - 400 dặm;
- Chế độ hỗn hợp RDP tốc độ 7 hải lý - 7.500 dặm.
Những tàu ngầm loại lớp 636 được đóng với số lượng lớn để xuất khẩu sang các nước thuộc Hiệp ước Warsaw và lớp tàu được mang tên hiệp ước này. Warszawianka được thiết kế để chống tàu ngầm và chiến hạm nổi, bảo vệ các căn cứ hải quân, bờ biển và các tuyến đường vận tải biển.
51. Từ năm 1998 đến năm 2005, Nga đã đóng theo đơn đặt hàng củaHải quân Trung Quốc mười tàu ngầm của dự án này.
Đây là khoảng 90% số lượng hạm tàu Trung Quốc đã được thống kê. Thế giới, đặc biệt là châu Á cần quan tâm và cẩn trọng.
Trịnh Thái Bằng theo QPAN